Tài Sản Cố Định Thuê Tài Chính Là Gì?
Tài Sản Cố Định Thuê Tài Chính Là Gì?
Biểu hiện bên ngoài của tài chính là các hoạt động thu và chi tiền của các chủ thể khác nhau. Bên trong, bản chất của tài chính là mối quan hệ giữa người chi trả và người nhận tiền.
Tài chính phản ánh quan hệ và luân chuyển tiền tệ giữa các chủ thể
Bản chất của tài chính được thể hiện qua các mối quan hệ chủ yếu sau:
Tài chính đóng vai trò quan trọng, là nền tảng cho sự phát triển của một quốc gia và quản lý xã hội.
Là công cụ điều tiết tiền tệ quốc gia: Tài chính phân bổ và tạo lập các quỹ tiền tệ trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Quỹ tiền tệ của Nhà nước được sử dụng để phục vụ các mục tiêu xã hội.
Là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô: Nhà nước sử dụng tài chính để điều chỉnh nền kinh tế thông qua việc ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế theo chính sách của mình. Tài chính hỗ trợ các hoạt động đầu tư và thương mại phù hợp với định hướng kinh tế của Nhà nước. Đồng thời, tài chính còn giúp kiểm soát và quản lý các mối quan hệ kinh tế, đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế theo sự biến động của thị trường.
Tài chính có vai trò quan trọng trong điều tiết nền kinh tế
Quy định về trích khấu hao tài sản cố định được quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC (Sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC) như sau:
Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
1.Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
– TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
– TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
– TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
– TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
– TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
– TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
– Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.
6.Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Theo đó thì tài sản cố định thuê tài chính vẫn sẽ phải trích khấu hao. Doanh nghiệp thuê tài sản cố định theo hình thức thuê tài chính ( phải trích khấu hao tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC giải thích như sau:
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Lưu ý: Mọi tài sản cố định đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Về cách xác định nguyên giá đối với tài sản cố định thuê tài chính được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Tìm hiểu ngay Cách Tính Thuế Xuất Nhập Khẩu Theo Giá CIF
Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính của nền kinh tế quốc dân. Các thành phần của hệ thống tài chính có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển chung của tài chính, bao gồm:
Huy động là chức năng tạo lập các nguồn tiền. Nó thể hiện khả năng khai thác nguồn tiền nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Huy động vốn phải tuân thủ cơ chế thị trường, quan hệ cung cầu và giá trị của tiền tệ. Hơn nữa, chức năng huy động vốn phụ thuộc vào môi trường kinh tế. Nếu nền kinh tế bị khủng hoảng, các chủ thể sẽ gặp khó khăn khi huy động vốn.
Ví dụ: Để có được nguồn tiền cho bản thân, bạn cần phải đi làm. Ngoài ra, bạn cũng có thể đi vay, đầu tư,… Những hình thức “kiếm tiền” này chính là biểu hiện đơn giản của chức năng huy động của tài chính.
Phân phối là chức năng phân chia nguồn tiền trong xã hội cho những mục đích khác nhau. Chức năng này được thực hiện bởi các chủ thể: Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, hộ gia đình hay cá nhân dân cư.
Phân phối tài chính luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định. Phân phối tài chính bao gồm: phân phối lần đầu và phân phối lại.
Ví dụ: Khi đã có tiền, bạn cần phải dùng chúng cho nhiều việc như ăn uống, trả tiền điện nước, mua quần áo, … Như thế nguồn tiền ban đầu đã được chia nhỏ ra cho những nhu cầu khác nhau của bạn. Phân phối tài chính cũng hoạt động tương tự như vậy nhưng với quy mô rộng lớn hơn.
Giám sát là chức năng kiểm tra sự vận động của nguồn tiền để thực hiện các mục đích đã định. Nó là công cụ khách quan để kiểm soát quá trình phân bổ nguồn tiền của xã hội. Giám sát được thực hiện thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính tổng hợp toàn bộ hoạt động của xã hội. Việc giám sát mang tính rộng rãi, toàn diện, thường xuyên, liên tục và hiệu quả.
Ví dụ: Nhìn vào số tiền còn lại cuối tháng, nếu bạn vẫn có thể đi ăn với bạn bè, có thể nói nguồn tiền của bạn đã được phân bổ một cách hợp lý. Đây là một ví dụ cho việc sử dụng tài chính để giám sát hoạt động trong cuộc sống của bạn.
Vai trò của tài chính là vô cùng to lớn. Nó là tiền đề để một Nhà nước tồn tại, phát triển và quản lý toàn diện xã hội. Vai trò cụ thể của tài chính bao gồm:
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế và quản lý xã hội, các quốc gia cần phải coi tài chính như một công cụ ưu tiên hàng đầu.
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, sự xuất hiện của Nhà nước đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động tài chính. Với chức năng và quyền lực của mình, Nhà nước đã thiết lập quỹ ngân sách thông qua việc phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới dạng giá trị. Điều này đã hình thành lĩnh vực tài chính nhà nước và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, mở rộng phạm vi hoạt động tài chính.
Hoạt động phân phối tài chính mang tính khách quan nhưng chịu sự chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp từ Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế như chính sách thuế, chính sách tiền tệ, và các biện pháp điều tiết khác. Với quyền lực chính trị và thông qua hệ thống các chính sách và chế độ, Nhà nước đã tạo ra một môi trường pháp lý cho hoạt động tài chính, đồng thời kiểm soát việc đúc tiền, in tiền và lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.